Bài viết này xin nêu ra 1 số quy định mới thường gặp về việc gia hạn visa, xin visa và thẻ tạm trú cho người nước ngoài áp dụng theo Luật số 47/2014/QH13 và Luật 51/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, Xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một số thông tin quan trọng theo quy định mới nhất có thể giúp khách hàng kịp thời nắm bắt và hiểu rõ về việc xin visa cho người nước ngoài.
Table of Contents
Quy định mới về việc xin gia hạn visa (thị thực)
1. Visa Doanh nghiệp/Thương mại/Công tác (DN1, DN2)
Visa doanh nghiệp được phân chia làm hai loại là visa DN1 và Visa DN2, cụ thể như sau:
– Visa ký hiệu DN1: được cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân (được hiểu là một tổ chức, một chủ thể pháp luật, có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội…theo quy định của pháp luật).
– Visa ký hiệu DN2 là loại visa thương mại cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Thời hạn của visa ký hiệu DN1, DN2 tối đa không quá 3 tháng và có thể tiếp tục gia hạn theo quy định của pháp luật.
2. Visa/thẻ tạm trú lao động (LĐ1, LĐ2)
Visa lao động cũng được chia làm hai loại là visa LĐ1 và Visa LĐ2, trong đó:
– Visa/thẻ tạm trú ký hiệu LĐ1 là loại visa lao động cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
– Visa/thẻ tạm trú ký hiệu LĐ2 là gì là loại visa cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động do Sở lao động tỉnh/thành phố cấp hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, chế xuất cấp tùy vào từng trường hợp.
Thời hạn visa ký hiệu LĐ1, LĐ2 tối đa là 1 năm hoặc tối đa là 2 năm cho thẻ ký hiệu là LĐ1 và LĐ2.
3. Visa/thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài (ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4).
Theo quy định Luật số 51/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, Xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các loại visa/thẻ tạm trú cho nhà đầu tư được phân chia làm 4 loại như sau:
– Visa/thẻ tạm trú ký hiệu ĐT1 được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có góp vốn giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
– Visa/thẻ tạm trú ký hiệu ĐT2 được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
– Visa/thẻ tạm trú ký hiệu ĐT3 được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
– Visa ký hiệu ĐT1 cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng. Nhà đầu tư theo diện này chỉ được cấp visa không được cấp thẻ tạm trú.
Ngoài ra, thời hạn của thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm; thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm và thời hạn của thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT3 sẽ không quá 03 năm.
4. Visa du lịch (DL)
Visa du lịch có ký hiệu DL là loại visa là loại visa có thời hạn tối đa là 3 tháng và mỗi lần nhập cảnh sẽ được tạm trú tối đa 1 tháng. Sau khi hết thời hạn visa, người nước ngoài có thể nộp hồ sơ xin gia hạn tạm trú hoặc phải xuất cảnh trước thời hạn nêu trên.
Điều cần lưu ý là trong năm 2021, người nước ngoài nhập cảnh bằng visa du lịch (DL) và thị thực điện tử (E-visa) từ sau ngày 01/3/2020 đến nay được “tự động gia hạn tạm trú” đến, có thể xuất cảnh trong thời gian trên mà không phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Trường hợp nhập cảnh trước ngày 01/3/2020 nếu chứng minh được bị mắc kẹt do dịch Covid-19, được Cơ quan đại diện ngoại giao xác nhận bằng Công hàm (có bản dịch tiếng Việt) hoặc có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền Việt Nam về việc bị cách ly, điều trị Covid-19 hoặc lý do bất khả kháng khác…cũng được xem xét áp dụng “tự động gia hạn tạm trú” và phải xuất trình Công hàm hoặc văn bản xác nhận nêu trên khi xuất cảnh (nguồn https://xuatnhapcanh.gov.vn/vi).
Quy định mới về việc chuyển đổi mục đích visa Việt Nam
Sửa đổi và bổ sung quy định về việc chuyển đổi thị thực cho các trường hợp người nước ngoài gồm có:
– Người nước ngoài có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Người nước ngoài có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với với người bảo lãnh.
– Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc hoặc nhập cảnh bằng thị thực điện tử và đã có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Quy định về việc xin visa nhập cảnh trong thời kỳ dịch Covid 19
Dưới đây là những trường hợp người nước ngoài được phép cấp visa nhập cảnh trong dịch Covid 19
– Người nước ngoài sở hữu hộ chiếu ngoại giao, công vụ
– Người nước ngoài là nhà đầu tư, người lao động có tay nghề cao, chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp.
– Các trường hợp người nước ngoài nhập cảnh cùng thân nhân
– Học sinh, sinh viên quốc tế vào học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục của Việt Nam.
Thủ tục xin công văn nhập cảnh được tiến hành như sau:
- Xin chấp thuận nhập cảnh và cách ly tại UBND tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Một số tỉnh thành, UBND tỉnh sẽ giao cho Sở lao động, Sở Y Tế hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, chế xuất làm đầu mối giải quyết việc xin phê duyệt cách ly và nhập cảnh.
- Sau khi có được phê duyệt chấp thuận nhập cảnh và cách ly từ UBND, doanh nghiệp tiến hành thực hiện thủ tục xin cấp công văn nhập cảnh tại Cục quản lý xuất nhập cảnh ở Hà Nội đối với công ty có địa chỉ từ Quảng Nam trở ra và nộp tại Cục xuất nhập cảnh TP HCM đối với các tỉnh từ phía Nam từ Quang Ngãi trở vào phía Nam.
Sau khi nhập cảnh, người nước ngoài cần tiến hành thực hiện cách ly 14 ngày theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: dịch vụ trọn gói xin công văn nhập cảnh, hỗ trợ người nước ngoài đặt khách sạn cách ly.